PROPRANOLOL HYDROCLORID
Propranololi
hydrochloridum
và đồng phân đối quang.
C16H21NO2.HCl
P.t.l: 295,8
Propranolol
hydroclorid là (2RS)-1-[(1-methylethyl)amino]-3-(naphthalen-1-yloxy)propan-2-ol
hydroclorid, phải chứa từ 99,0 đến 101,0% C16H21NO2.HCl,
tính theo chế phẩm đã làm khô.
B. Điểm
chảy (Phụ lục 6.7):
Từ 163 đến 166 oC.
C. Phương
pháp sắc ký lớp mỏng (Phụ lục 5.4).
Bản
mỏng: Silica
gel G (TT).
Dung môi khai
triển: Amoniac
đậm đặc - methanol (1 : 99).
Dung
dịch thử: Hòa tan 10 mg chế
phẩm trong 1 ml methanol (TT).
Dung
dịch đối chiếu: Hòa tan 10 mg
propranolol hydroclorid chuẩn (ĐC)
trong 1 ml methanol (TT).
Cách
tiến hành:
Chấm
riêng biệt lên bản mỏng 10 ml
mỗi dung dịch trên. Triển khai sắc ký đến
khi dung môi đi được 15 cm. Sấy khô bản
mỏng ở nhiệt độ 100 - 105 °C và phun dung dịch anisaldehyd
(TT). Sấy bản mỏng
ở nhiệt độ 100 - 105 °C
đến khi các vết hiện rõ (khoảng 10 đến
15 phút). Vết chính trên sắc ký đồ của dung
dịch thử phải giống về vị trí, màu
sắc và kích thước với vết chính trên sắc ký đồ
của dung dịch đối chiếu.
D. Chế
phẩm cho phản ứng A của phép thử định
tính ion clorid (Phụ lục 8.1).
Độ
trong và màu sắc của dung dịch
Hòa tan 2,0 g
chế phẩm trong methanol (TT) và pha loãng thành 20 ml với
cùng dung môi. Dung dịch thu được phải trong
(Phụ lục 9.2) và có màu không được đậm hơn
màu của dung dịch màu chuẩn số 6 có gam màu gần
với gam màu của dung dịch chế phẩm nhất
(Phụ lục 9.3, phương pháp 2).
Hòa tan 0,20 g
chế phẩm trong nước không có carbon dioxyd (TT)
và pha loãng thành 20 ml bằng cùng dung môi. Thêm 0,2 ml dung dịch đỏ methyl (TT) và 0,2 ml dung dịch acid
hydrocloric 0,01 M (CĐ), dung dịch có màu đỏ.
Thêm 0,4 ml dung dịch natri hydroxyd 0,01 M (CĐ),
dung dịch có màu vàng.
Xác định
bằng phương pháp sắc ký lớp mỏng (Phụ
lục 5.4).
Bản
mỏng: Silica
gel GF254 (TT).
Dung môi khai
triển: 1,2-Dicloroethan
- methanol - nước - acid formic (56 : 24 : 1 : 1).
Dung
dịch thử: Hòa tan 0,10 g chế
phẩm trong 10 ml cloroform (TT) bằng cách làm nóng nếu
cần thiết.
Dung
dịch đối chiếu: Pha loãng 1
ml dung dịch thử thành 100 ml bằng cloroform (TT). Pha
loãng tiếp 1 ml dung dịch thu được thành 10 ml bằng
cloroform (TT).
Cách
tiến hành:
Chấm
riêng biệt lên bản mỏng 10 ml
mỗi dung dịch trên. Triển khai sắc ký đến
khi dung môi đi được 10 cm. Để khô dung môi
ngoài không khí. Quan sát bản mỏng dưới ánh sáng
tử ngoại ở bước sóng 254 nm. Trên sắc ký đồ
của dung dịch thử bất kỳ vết phụ nào
ngoài vết chính không được đậm màu hơn
màu của vết trên sắc
ký đồ của dung dịch đối chiếu.
Không được
quá 20 phần triệu (Phụ lục 9.4.8).
Hòa tan 1,0 g
chế phẩm trong hỗn hợp nước - methanol
(15 : 85) và pha loãng thành 20 ml bằng cùng hỗn
hợp dung môi. Lấy 12 ml dung dịch này thử theo phương
pháp 2. Chuẩn bị dung dịch chì mẫu 1 phần
triệu bằng cách pha loãng dung
dịch chì mẫu 100
phần triệu (TT) với hỗn hợp nước - methanol
(15 : 85).
Mất
khối lượng do làm khô
Không được
quá 0,5% (Phụ lục 9.6).
(1,000 g; 100
– 105 oC).
Không được
quá 0,1% (Phụ lục 9.9, phương pháp 2)
Dùng 1,0 g
chế phẩm.
Định
lượng
Hòa tan 0,250
g chế phẩm trong 25 ml ethanol 96% (TT). Chuẩn độ
bằng dung dịch natri hydroxyd 0,1 M (CĐ). Xác định
điểm kết thúc bằng phương pháp chuẩn độ
đo điện thể (Phụ lục 10.2).
1 ml dung dịch natri hydroxyd 0,1 M (CĐ) tương đương
với 29,58 mg C16H22ClNO2.
Đựng
trong đồ đựng kín.
Thuốc
tiêm; viên nén.